Thứ tự từ điển
Trên các kiểu dữ liệu đơn giản chuẩn, người ta thường nói tới khái niệm thứ tự
. Ví dụ trên
kiểu Integer
thì có quan hệ: 1 < 2; 2 < 3; 3 < 10;...,
trên kiểu ký tự Char
thì cũng có quan hệ 'A' < 'B'; 'C' < 'c'...
Xét quan hệ thứ tự toàn phần nhỏ hơn hoặc bằng
ký hiệu
Với ∀a, b, c ∈ S
Tính phổ biến: Hoặc là a ≤ b, hoặc b ≤ a;
Tính phản xạ: a ≤ a
Tính phản đối xứng: Nếu a ≤ b và b ≤ a thì bắt buộc a = b.
Tính bắc cầu: Nếu có a ≤ b và b ≤ c thì a ≤ c.
Trong trường hợp
Ví dụ như quan hệ
trên các số nguyên cũng như trên các kiểu vô hướng, liệt kê là quan hệ thứ tự toàn phần.
Trên các dãy hữu hạn
, người ta cũng xác định một quan hệ thứ tự:
Xét
Khi đó
Hoặc
với . Hoặc tồn tại một số nguyên dương
để:
Trong trường hợp này, ta có thể viết
Thứ tự đó gọi là thứ tự từ điển trên các dãy độ dài
Khi độ dài hai dãy không bằng nhau
, người ta cũng xác định được thứ tự từ điển
. Bằng cách thêm vào
cuối dãy đặc biệt
gọi là phần tử độ dài của a và b bằng nhau
, và coi những phần tử nhỏ hơn tất cả
các phần tử khác, ta lại đưa về xác định thứ tự từ điển của hai dãy cùng độ dài.
Ví dụ:
(1, 2, 3, 4) < (5, 6)
(a, b, c) < (a, b, c, d)
'calculator' < 'computer'